Phân loại:Thông tin sản phẩm
Nguyên lý hoạt động của cảm biến khoảng cách laser thời gian truyền tải Khi cảm biến laser thời gian truyền tải hoạt động. Cảm biến laser thời gian truyền phải xác định thời gian truyền cực kỳ chính xác vì tốc độ ánh sáng quá nhanh. Nếu muốn độ phân giải đạt tới 1mm, thì mạch điện tử của cảm biến đo khoảng cách thời gian truyền phải có thể phân biệt được thời gian cực ngắn, đây là yêu cầu quá cao đối với kỹ thuật điện tử, giá thành thực hiện quá cao. Nhưng ngày nay, cảm biến laser thời gian truyền giá rẻ đã khéo léo tránh được trở ngại này, sử dụng một nguyên tắc thống kê đơn giản, đó là quy luật trung bình, để đạt được độ phân giải 1mm và đảm bảo tốc độ phản hồi.
Phạm vi cảm biến nhiệt độ quá lớn, không biết chủ nhà muốn biết cái nào? Nói ngắn gọn: 1. Nhiệt kế mở rộng: hoạt động theo nguyên lý mở rộng nhiệt của chất lỏng cảm nhiệt 2. Điện trở nhiệt: hoạt động theo nguyên lý điện trở của dây kim loại thay đổi theo nhiệt độ. 3. Cặp nhiệt điện: hàn dây dẫn hoặc chất bán dẫn A và B của hai vật liệu khác nhau lại với nhau, tạo thành một mạch khép kín, khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm tiếp xúc 1 và 2 của dây dẫn A và B, giữa hai điểm này sẽ tạo ra thế điện động, do đó tạo thành một dòng điện lớn nhất định trong mạch, hiện tượng này được gọi là hiệu ứng nhiệt điện. Cặp nhiệt điện sử dụng hiệu ứng này để hoạt động.
1. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đĩa: thông thường trên đĩa khắc bộ phận thấy ánh sáng không thấy ánh sáng, cũng có thể dùng bánh răng (độ chính xác không cao), sau đó dùng công tắc quang điện tiến hành thu thập, khi bộ phận chắn ánh sáng trên đĩa xoay hoặc bánh răng biến thành bộ phận không chắn ánh sáng, công tắc quang điện sẽ phản ứng với mức độ cao thấp của đầu ra, tần số của mức độ đầu ra tỷ lệ thuận với tốc độ quay, đo ra tần số thì đo ra tốc độ quay. Cũng có thể chuyển đổi tần số thành tín hiệu điện áp hoặc dòng điện. 2. Nguyên lý hoạt động của cảm biến Hole: trên thân thể xoay tròn cộng thêm nam châm, cảm biến cố định đối diện với nam châm, khi xoay tròn, cảm biến và nam châm trùng hợp, cảm ứng một lần, xung điện đầu ra nhảy biến, tốc độ quay càng nhanh, cũng là tần số đầu ra càng cao, tần số đầu ra tỷ lệ thuận với tốc độ quay, đo ra tần số liền đo ra tốc độ quay, cũng có thể chuyển hóa tần số thành tín hiệu điện áp hoặc dòng điện. Bộ cảm biến tốc độ quay là bộ cảm biến chuyển đổi tốc độ quay của vật thể quay thành lượng điện. Cảm biến tốc độ quay là thiết bị đo gián tiếp, có thể chế tạo bằng các phương pháp cơ khí, điện, từ, ánh sáng và hỗn hợp. Bộ phận cốt lõi của nó là sử dụng điện trở từ tính làm bộ phận kiểm tra, sau đó trải qua mạch xử lý tín hiệu hoàn toàn mới để giảm tiếng ồn, chức năng hoàn thiện hơn. So sánh với dạng sóng đầu ra của các loại cảm biến tốc độ răng khác, sai số tốc độ đo được là cực nhỏ và đặc tính tuyến tính có tính nhất quán tốt, đối tượng cảm ứng là vật liệu từ tính hoặc vật liệu dẫn từ, như thép từ, sắt và thép điện......
Nguyên lý hoạt động của cảm biến điện áp dòng điện Hall.
Cảm biến dòng điện Hall đo trực tiếp
Từ thông được tạo ra bởi dòng điện cạnh gốc Ip được tập hợp trong mạch từ và tín hiệu điện áp Hall được phát hiện bởi thiết bị Hall, được khuếch đại bởi bộ khuếch đại, tín hiệu điện áp phản ánh chính xác dòng điện cạnh gốc.
Cảm biến dòng điện Hall cân bằng từ.
Từ thông do dòng điện bên nguyên IP tạo ra cân bằng với từ thông do dòng điện bên phụ Is tạo ra do điện áp Hall phóng đại qua cuộn dây bên phụ. Dòng điện cạnh phụ là phản ánh chính xác dòng điện cạnh gốc.
Cảm biến điện áp Hall cân bằng từ tính.
Điện áp cạnh gốc Vp được chuyển đổi thành dòng điện cạnh gốc Ip thông qua điện trở cạnh gốc R1, và từ thông do Ip tạo ra cân bằng với từ thông do dòng điện cạnh phụ Is được tạo ra bởi điện áp Hall được khuếch đại thông qua cuộn dây cạnh phụ. Dòng điện cạnh phụ là phản ánh chính xác điện áp cạnh gốc.
Đặc điểm của cảm biến điện áp dòng điện Hall.
◎ Cảm biến dòng điện Hall đo trực tiếp (50A … 10000A)
I, tần số đo: 0 … 50KHz
Thời gian phản ứng: <7uS
Độ tuyến tính: 1%
IV. Nguồn điện tiêu thụ ít điện
◎ Cảm biến dòng điện Hall cân bằng từ (1A … 1000A)
I, tần số đo: 0 … 150KHz
II. Độ chính xác:
Cảm biến cảm ứng áp suất, cảm biến cảm ứng, tín hiệu phản hồi đến hệ thống điều khiển, hệ thống điều khiển đưa ra mệnh lệnh phán đoán, hoàn thành chức năng thiết kế cảm biến (tên tiếng Anh: transducer/sensor) là một thiết bị phát hiện, có thể cảm nhận được thông tin được đo và có thể cảm nhận được thông tin, Chuyển đổi thành tín hiệu điện hoặc các hình thức đầu ra thông tin cần thiết khác theo một quy luật nhất định để đáp ứng các yêu cầu về truyền tải, xử lý, lưu trữ, hiển thị, ghi chép và kiểm soát thông tin. Đặc điểm của cảm biến bao gồm: thu nhỏ, số hóa, thông minh hóa, đa chức năng hóa, hệ thống hóa, mạng lưới hóa. Nó là khâu đầu tiên để thực hiện kiểm tra tự động và điều khiển tự động. Sự tồn tại và phát triển của cảm biến làm cho vật thể có các giác quan như xúc giác, vị giác và khứu giác, làm cho vật thể từ từ trở nên sống động. Thông thường, theo chức năng cảm nhận cơ bản của nó, nó được chia thành mười loại: bộ phận cảm biến nhiệt, bộ phận cảm biến ánh sáng, bộ phận cảm nhận khí, bộ phận nhạy lực, bộ phần cảm biến từ tính, bộ phần cảm biến độ ẩm, bộ phâ ̣ n cảm biến âm thanh, bộ phâ ̣ n nhạy cảm phóng xạ, bô ̣ phâ ̣ n nhạy cảm màu sắc và bộ phận nhạy cảm mùi vị.